Hệ thống chữ viết và bảng chữ cái Tiếng_Samoa

Những cuộc tiếp xúc lần đầu tiên với người châu Âu bắt đầu vào thế kỷ 18 và theo sau là thời kỳ thuộc địa tại Thái Bình Dương. Người Samoa không có chữ viết cho đến giai đoạn đầu đến giữa thế kỷ 19 khi các nhà truyền giáo Ki-tô giáo bắt đầu ghi chép ngôn ngữ bằng chữ cái Latinh này để phục vụ cho mục đích giảng đạo. Năm 1834, một lối chính tả cho tiếng Samoa đã được Đoàn Truyền giáo Luân Đôn đưa ra và chúng được in ấn vào năm 1939. Kinh thánh hoàn chỉnh đầu tiên (Tusi Pa'ia, Sách Thánh) bằng tiếng Samoa được hoàn thành và xuất bản vào năm 1862.[9]

Chữ cái

Bảng chữ cái tiếng Samoa chỉ bao gồm 14 chữ cái: năm nguyên âm, a e i o u, và chín phụ âm, f g l m n p s t v. Tên vào đó, có hai dấu phụ: một dấu âm dài (fa'amamafa) được dùng để biểu thị năm nguyên âm dài là ā ē ī ō ū, trong manu 'động vật', mānu 'bè, lênh đênh'. Một dấu móc khác, ʻ (koma liliu hay 'okina), được dùng để biểu thị âm tắc thanh hầu, giống như các ngôn ngữ Polynesia khác.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Tiếng_Samoa http://www.ethnologue.com/show_family.asp?subid=81... http://www.ethnologue.com/show_language.asp?code=s... http://www.ipacific.com/samoa/speak.html http://www.samoaworld.com/viewforum.php?f=36 http://www.lmp.ucla.edu/Profile.aspx?menu=004&Lang... http://www.jps.auckland.ac.nz/document/Volume_98_1... http://language.psy.auckland.ac.nz/austronesian/cl... http://language.psy.auckland.ac.nz/austronesian/im... http://books.google.co.nz/books?id=mnIg9rH97_UC&dq... http://www.hrc.co.nz/home/hrc/newsandissues/samoan...